Doanh số xe tháng 9 giảm nhưng xe hybrid, PHEV tiếp tục tăng trưởng tại thị trường Úc
Doanh số xe mới đã giảm mạnh trong tháng 9.
Mặc dù dữ liệu bán hàng là một biển đỏ, với doanh số bán hàng tư nhân, chính phủ, doanh nghiệp và cho thuê đều giảm so với năm trước, nhưng vẫn có một số điểm sáng.
So với tháng 9 năm 2023, doanh số bán xe hybrid đã tăng 34,4%, trong khi xe hybrid sạc điện (PHEV) tăng 89,9%.
Ngược lại, doanh số xe điện (EV) đã giảm 27,2%, bị kéo xuống bởi sự sụt giảm lớn trong doanh số bán Tesla.
“Xu hướng doanh số EV giảm và doanh số hybrid cũng như hybrid sạc điện tăng lên đang được phản ánh trên các thị trường trên toàn thế giới khi sản xuất và các ưu đãi mua sắm đang bị cắt giảm", ông Tony Weber, giám đốc điều hành của Phòng Thương mại Ô tô Liên bang (FCAI) cho biết.
Tổng doanh số xe mới đã giảm 9,7% xuống còn 99.881 xe so với năm trước khi tính cả doanh số bán của Tesla và Polestar - những con số này không được FCAI báo cáo, mà được báo cáo bởi Hội đồng Xe điện (EVC).
FCAI lưu ý rằng thị trường xe mới của Úc đã ghi nhận những con số kỷ lục trong giai đoạn đầu năm nay, nhưng tình hình kinh tế hiện tại đang ảnh hưởng đến số liệu này.
Tuy nhiên, sức mạnh này vào đầu năm đã có nghĩa là đây là lần đầu tiên thị trường xe mới ghi nhận hơn 900.000 xe bán ra vào cuối quý 3.
Thương hiệu
Như thường lệ, Toyota là nhà lãnh đạo thị trường trong tháng 9 năm 2024, mặc dù doanh số của họ đã giảm 13,4% so với tháng 9 năm 2023.
Họ vẫn tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự vắng mặt của Prado, với mẫu hiện tại đã bán hết và việc giao hàng của mẫu thế hệ mới vẫn chưa bắt đầu, và ngay cả một sự tăng vọt lớn trong doanh số RAV4 (tăng 85,2% so với năm trước) cũng không thể bù đắp cho sự mất mát này.
Ford, Mazda, Kia và Mitsubishi đều ghi nhận doanh số tăng trong tháng 9, trong đó Mitsubishi đạt mức tăng lớn nhất với 6,4%.
Top 10 được hoàn thành bởi Hyundai (5.633 xe, giảm 9,4%), Isuzu (3.929 xe, giảm 0,1%), MG (3.841 xe, giảm 28,9%), GWM (3.802 xe, tăng 31,2%) và Subaru (3.169 xe, giảm 26,3%).
GWM đang bám sát MG, với tỷ lệ tăng của GWM gần giống với tỷ lệ giảm của MG.
Ngoài MG và Subaru, nhiều thương hiệu khác cũng ghi nhận sự sụt giảm hai con số.
Các thương hiệu này bao gồm Nissan (3.067 xe, giảm 35,9%), Tesla (2.649 xe, giảm 48,8%) và LDV (1.104 xe, giảm 33,7%).
Đây không phải là một tháng tốt cho các thương hiệu thuộc Tập đoàn Volkswagen hoặc Stellantis.
Trong số các thương hiệu thuộc Tập đoàn Volkswagen, thương hiệu Volkswagen ghi nhận 3.071 xe, giảm 26,6% so với tháng 9 năm 2023, trong khi Audi giảm 42,9% xuống còn 928 xe, Skoda giảm 59,8% xuống còn 307 xe, và Cupra giảm 50,7% xuống còn 207 xe.
Stellantis cũng gặp phải sự sụt giảm lớn. Thương hiệu bán chạy nhất của họ tại Úc là Ram, giảm 57,8% xuống còn 276 xe.
Họ đã vượt qua Jeep (221 xe, giảm 35,5%), Peugeot (108 xe, giảm 44,9%) và Maserati (24 xe, giảm 51%). Tuy nhiên, sự gia tăng doanh số của Ducato đã cải thiện tình hình của Fiat, tăng 110,3% lên 406 xe.
Thương hiệu | Doanh số tháng 9 năm 2024 | Thay đổi so với năm trước |
---|---|---|
Toyota | 18.110 | -13.4% |
Ford | 8.303 | +3.6% |
Mazda | 8.201 | +2.1% |
Kia | 7.650 | +4.8% |
Mitsubishi | 6.130 | +6.4% |
Hyundai | 5.633 | -9.4% |
Isuzu | 3.929 | -0.1% |
MG | 3841 | -28.9% |
GWM | 3.802 | +31.2% |
Subaru | 3.169 | -26.3% |
Volkswagen | 3.071 | -26.6% |
Nissan | 3.067 | -35.9% |
Tesla | 2.649 | -48.8% |
BMW | 2.340 | -0.6% |
Mercedes-Benz | 2.035 | +0.1% |
BYD | 1.826 | +160.1% |
Suzuki | 1.723 | +17.5% |
Chery | 1.268 | +103.2% |
LDV | 1.104 | -33.7% |
Lexus | 1.098 | -26.7% |
Audi | 928 | -42.9% |
Honda | 903 | -14.2% |
Porsche | 749 | +12.6% |
Volvo | 628 | -23.0% |
Land Rover | 623 | -29.6% |
Mini | 497 | +1.6% |
SsangYong | 441 | +17.9% |
Renault | 414 | -45.2% |
Fiat | 406 | +110.3% |
Chevrolet | 377 | +1.3% |
Skoda | 307 | -59.8% |
Ram | 276 | -57.8% |
Jeep | 221 | -35.5% |
Polestar | 212 | +92.7% |
Cupra | 207 | -50.7% |
Genesis | 131 | -34.5% |
Peugeot | 108 | -44.9% |
Jaguar | 81 | +68.8% |
Alfa Romeo | 34 | -48.5% |
Lamborghini | 30 | -9.1% |
Ferrari | 24 | +4.3% |
Maserati | 24 | -51.0% |
Aston Martin | 22 | +83.3% |
Citroen | 12 | -55.6% |
Bentley | 8 | -68.0% |
McLaren | 8 | +60.0% |
Lotus | 5 | -80.8% |
Rolls-Royce | 0 | -100.0% |
Các mẫu xe
Toyota RAV4 đã là xe bán chạy nhất trong tháng trước.
Ford Ranger tiếp tục vượt qua Toyota HiLux để giành danh hiệu xe bán tải bán chạy nhất, nhờ vào doanh số 4x4 mạnh mẽ hơn nhiều, khi nói đến xe bán tải 4x2, Toyota vẫn giữ vị trí dẫn đầu.
Ford Everest dường như đang hưởng lợi từ việc Toyota Prado vắng mặt, đứng ở vị trí thứ tư tổng thể.
Các hiệu suất đáng chú ý khác bao gồm Kia Cerato, đã vượt qua mọi mẫu xe nhỏ, bao gồm cả Toyota Corolla thống trị và BYD Sealion 6 chỉ thiếu chút nữa để có mặt trong top 20.
Mẫu xe | Doanh số tháng 9 năm 2024 |
---|---|
Toyota RAV4 | 5.182 |
Ford Ranger | 4.485 |
Toyota HiLux | 4.313 |
Ford Everest | 2.902 |
Isuzu D-Max | 2.612 |
Mitsubishi Outlander | 2.508 |
Kia Sportage | 2.055 |
Mazda CX-3 | 1.982 |
Mazda CX-5 | 1.799 |
Hyundai Tucson | 1.766 |
MG ZS | 1.707 |
Kia Cerato | 1.588 |
Tesla Model Y | 1.498 |
Mitsubishi Triton | 1.475 |
Toyota Corolla | 1.454 |
Isuzu MU-X | 1.317 |
Mazda BT-50 | 1.265 |
Hyundai Kona | 1.260 |
Mazda CX-30 | 1.196 |
Tesla Model 3 | 1.151 |
Phân khúc
Xe vi mô: Kia Picanto (617), Fiat 500 (47)
Xe nhỏ dưới 30.000 USD (~ 742 triệu VNĐ): MG 3 (958), Mazda 2 (526), Suzuki Swift (458)
Xe nhỏ trên 30.000 USD (~ 742 triệu VNĐ): Volkswagen Polo (251), Mini Cooper (141), Hyundai i20 (34)
Xe nhỏ dưới 40.000 USD (~ 990 triệu VNĐ): Kia Cerato (1588), Toyota Corolla (1454), Hyundai i30 (967)
Xe nhỏ trên 40.000 USD (~ 990 triệu VNĐ): MG 4 (385), Volkswagen Golf (279), Subaru WRX (194)
Xe trung bình dưới 60.000 USD (~ 1,5 tỷ VNĐ): Toyota Camry (734), BYD Seal (275), Mazda 6 (93)
Xe trung bình trên 40.000 USD (~ 990 triệu VNĐ): Tesla Model 3 (1151), BMW 3 Series (196), BMW i4 (138)
Xe lớn dưới 70.000 USD (~ 1,73 tỷ VNĐ): Skoda Superb (5)
Xe lớn trên 70.000 USD (~ 1,73 tỷ VNĐ): BMW 5 Series (59), Mercedes-Benz E-Class (48), Porsche Taycan (39)
Xe lớn hạng sang: Mercedes-Benz EQS (11), Mercedes-Benz S-Class (8), BMW 7 Series (5), Porsche Panamera (5)
Xe chở người dưới 70.000 USD (~ 1,73 tỷ VNĐ): Kia Carnival (1038), Hyundai Staria (101), LDV MIFA (43)
Xe chở người trên 70.000 USD (~ 1,73 tỷ VNĐ): Volkswagen Multivan (50), Mercedes-Benz V-Class (24), Mercedes-Benz Vito Tourer (16)
Xe thể thao dưới 80.000 USD (~ 2 tỷ VNĐ): Ford Mustang (240), Mazda MX-5 (82), Subaru BRZ (62)
Xe thể thao trên 80.000 USD (~ 2 tỷ VNĐ): Dòng xe hai cửa BMW 2 Series (142), Dòng xe hai cửa BMW 4 Series (75), Porsche Cayman (46)
Xe thể thao trên 200.000 USD (~ 5 tỷ VNĐ): Porsche 911 (80), Dòng xe hai cửa Ferrari (18), Dòng xe hai cửa Lamborghini (16)
SUV nhẹ: Mazda CX-3 (1982), Toyota Yaris Cross (958), Suzuki Jimny (834)
SUV nhỏ dưới 45.000 USD (~ 1,1 tỷ VNĐ): MG ZS (1707), Hyundai Kona (1260), Mazda CX-30 (1196)
SUV nhỏ trên 45.000 USD (~ 1,1 tỷ VNĐ): BMW X1 (509), Mercedes-Benz GLA (434), Mini Countryman (344)
SUV trung bình dưới 60.000 USD (~ 1,5 tỷ VNĐ): Toyota RAV4 (5182), Mitsubishi Outlander (2508), Kia Sportage (2055)
SUV trung bình trên 60.000 USD (~ 1,5 tỷ VNĐ): Tesla Model Y (1498), Lexus NX (499), Mazda CX-60 (393)
SUV lớn dưới 80.000 USD (~ 2 tỷ VNĐ): Ford Everest (2902), Isuzu MU-X (1317), Toyota Kluger (886)
SUV lớn trên 80.000 USD (~ 2 tỷ VNĐ): Defender (309), BMW X5 (303), Lexus RX (158)
SUV lớn hạng sang dưới 120.000 USD (~ 3 tỷ VNĐ): Toyota LandCruiser (1093), Nissan Patrol (584), Kia EV9 (59)
SUV lớn hạng sang trên 120.000 USD (~ 3 tỷ VNĐ): Lexus GX (156), BMW X7 (92), Mercedes-Benz GLS (51)
Xe tải nhỏ: Volkswagen Caddy (55), Renault Kangoo (36), Peugeot Partner (27)
Xe tải trung bình: Toyota HiAce (966), Hyundai Staria Load (274), Ford Transit Custom (272)
Xe bán tải 4×2: Toyota HiLux (768), Isuzu D-Max (504), Ford Ranger (298)
xe bán tải 4×4: Ford Ranger (4187), Toyota HiLux (3545), Isuzu D-Max (2108)
Xe bán tải lớn: Ram 1500 (241), Chevrolet Silverado 1500 (199), Ford F-150 (191)
Bán theo danh mục
Bao gồm doanh số bán Tesla và Polestar.
Loại | Doanh số tháng 9 năm 2024 | Phần trăm |
---|---|---|
SUV | 57.965 | 58.0% |
Thương mại nhẹ | 21.568 | 21.6% |
Hành khách | 15.824 | 15.9% |
Thương mại nặng | 4.524 | 4.5% |
Các phân khúc hàng đầu theo thị phần
Bao gồm doanh số bán Tesla và Polestar.
Segment | Doanh số tháng 9 năm 2024 | Thay đổi YoY |
---|---|---|
Medium SUVs | 23.969 | -7.0% |
4×4 utes | 16.094 | -11.5% |
Small SUVs | 14.529 | -12.2% |
Large SUVs | 11.818 | -16.5% |
Small cars | 6.763 | -14.9% |
Doanh số theo khu vực
Không bao gồm doanh số bán của Tesla và Polestar.
Tiểu bang/lãnh thổ | Doanh số tháng 9 năm 2024 | Thay đổi YoY |
---|---|---|
New South Wales | 29.943 | -16.8% |
Victoria | 29,426 | -16.5% |
Queensland | 21,481 | -8.3% |
Tây Úc | 10,551 | -0.2% |
Nam Úc | 6420 | -3.8% |
Tasmania | 1754 | -11.1% |
Lãnh thổ thủ đô Úc | 1388 | -23.1% |
Lãnh thổ phía Bắc | 910 | +5.6% |
Bán theo loại người mua
Không bao gồm Tesla, Polestar và doanh số thương mại lớn.
Buyer type | Doanh số tháng 9 năm 2024 | Thay đổi YoY |
---|---|---|
Private | 48.046 | -17.2% |
Business | 35.194 | -8.8% |
Rental | 6.165 | -8.1% |
Government | 3.091 | -0.9% |
Bán theo loại nhiên liệu hoặc động cơ
Bao gồm doanh số bán Tesla và Polestar
Loại nhiên liệu | Doanh số tháng 9 năm 2024 | Thay đổi YoY |
---|---|---|
Xăng | 43.403 | -17.5% |
Dầu diesel | 29.483 | -12.3% |
Hybrid | 13.579 | +34.4% |
Điện | 6.422 | -27.2% |
Xe hybrid cắm điện (PHEV) | 2.470 | +89.9% |
Doanh số theo quốc gia xuất xứ
Includes Tesla and Polestar sales.
Country of origin | Doanh số tháng 9 năm 2024 | Thay đổi YoY |
---|---|---|
Nhật Bản | 28,411 | -16.0% |
Thái Lan | 22,673 | -0.8% |
Trung Quốc | 15,417 | -11.5% |
Hàn Quốc | 13,490 | -6.1% |
Đức | 5189 | -6.2% |
Nguồn: carexpert.com.au
Có thể bạn muốn xem
- Thị trường xe điện đang tăng tốc khi năm nay sắp kết thúc
Thị trường xe điện đang tăng tốc khi năm nay sắp kết thúc
- So sánh Jeep Grand Cherokee 2025 và Dodge Durango 2025
So sánh Jeep Grand Cherokee 2025 và Dodge Durango 2025
- So sánh Hyundai Venue 2025 và Chevrolet Trailblazer 2025
So sánh Hyundai Venue 2025 và Chevrolet Trailblazer 2025